Shortlink: http://wp.me/P8gtr-10X
I. Khái niệm chung:
1. Định nghĩa:
1 hệ gồm m phương trình của n ẩn số
Bạn đang xem: Định thức cramer





(1.2) và được gọi là dạng ma trận của hệ phương trình.
Trong đó: A – ma trận hệ số của (1.1) ; X – ma trận ẩn số (cột ẩn số) ; B – ma trận tự do (cột tự do)
Ma trận
Xem thêm: Cách Khôi Phục Dữ Liệu Thẻ Nhớ Bị Mất Nhanh Nhất, Khôi Phục Dữ Liệu Thẻ Nhớ
" class="latex" /> được gọi là ma trận mở rộng (ma trận bổ sung)3. Phương trình tuyến tính thuần nhất (Homogeneous systems):
Từ hệ (1.1) nếu
Khi đó: hệ (1.3) được gọi là hệ phương trình tuyến tính thuần nhất (do luôn có 1 nghiệm tầm thường – trivial solution –
) tương ứng với hệ (1.1). Hệ (1.1) được gọi là hệ phương trình tuyến tính (pttt) tổng quát (hay pttt không thuần nhất)
Ví dụ: Hai hệ phương trình
II. Hệ Cramer:
1. Định nghĩa:
Hệ phương trình tuyến tính (tổng quát) gồm n phương trình và n ẩn được gọi là hệ Cramer, nếu ma trận của nó không suy biến.
( Cho
(1.4)
Vậy hệ có nghiệm duy nhất xác định bởi (1.4)
3. Định lý Cramer (Cramer’s rule – công thức xác định công thức nghiệm của hệ Cramer)
Mọi hệ Cramer n phương trình, n ẩn số đều có duy nhất một nghiệm cho bởi công thức:
(1.5)
trong đó D là định thức của ma trận hệ số A của hệ (1.1); Dj là định thức nhận được từ D bằng cách thay cột thứ j của D bằng cột hệ số tự do
(****)
So sánh vế phải của (***) với (****) ta nhận thấy Dj có được từ D bằng cách thay cột j của ma trận hệ số A bằng cột ma trận tự do B. (dpcm)
Nhận xét:
Từ cách chứng minh trên ta nhận thấy: Với hệ gồm n phương trình, n ẩn số:
– Nếu